ExxonMobil ùng hộ mục tiêu của Tổ chức Hàng Hải Quốc Tế (IMO) nhằm giảm tổng lượng phát thải GHG hàng năm từ ngành vận tải biển quốc tế vào năm 2050 1. Phía ExxonMobil vẫn đang tập trung vào việc phát triển các giải pháp phát thải GHG thấp hơn - với mục tiêu mỗi ngày cung cấp 200.000 thùng nhiên liệu có mức phát thải GHG thấp hơn (supplying 200,000 barrels per day) vào năm 2030,2 bao gồm cả hỗn hợp nhiên liệu hàng hải gốc sinh học.
Nhiên liệu hàng hải gốc sinh học của ExxonMobil tuân thủ theo quy định của IMO 2020, là nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh hoặc nhiên liệu chưng cất với thành phần sinh học Fatty Acid Methyl Ester (FAME). Hỗn hợp nhiên liệu hàng hải gốc sinh học của ExxonMobil không chỉ giúp tuân thủ giới hạn hàm lượng lưu huỳnh 0.50% của IMO trên toàn cầu, mà còn giúp giảm phát thải GHG trong suốt quá trình sử dụng, so với nhiên liệu hàng hải thông thường.3
Những đặc tính này sẽ giúp cho các nhà khai thác tàu tiếp nhận một loại nhiên liệu mới chất lượng cao, mức phát thải GHG thấp hơn; nhờ đó hỗ trợ nâng cao mục tiêu của IMO, nhằm giảm tổng lượng phát thải khí nhà kính (GHG) hàng năm từ vận tải biển quốc tế.
Hiện tại, ExxonMobil đã ra mắt thành công hỗn hợp nhiên liệu hàng hải gốc sinh học tại các trung tâm tiếp nhiên liệu tại Singapore và Amsterdam-Rotterdam-Antwerp (ARA). ExxonMobil đang nỗ lực từng ngày để giúp khách hàng xác định rõ lộ trình tốt nhất hướng đến mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính (GHG) của IMO.
1 https://www.imo.org/en/MediaCentre/HotTopics/Pages/Cutting-GHG-emissions.aspx
2 ExxonMobil 2023 Advancing Climate Solutions Progress Report
3 Lợi ích so với nhiên liệu hàng hải truyền thống dựa trên dầu mỏ, được tính trên cơ sở năng lượng. Giảm phát thải GHG từ mũi tàu đến lái dựa trên cơ sở dữ liệu giá trị mặc định được công bố trong phụ lục V của Chỉ thị 2018/2004/EU của Quốc hội Châu Âu và trong Phụ lục II của Uỷ Ban Châu Âu - Phương pháp tiếp cận ReFuel EU Maritime.
4 Tham khảo thêm ý kiến của các nhà chế tạo động cơ. Các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) có thể hạn chế tỷ lệ hỗn hợp sinh học hoặc các thành phần sinh học cụ thể cho một số động cơ.
5 Đối với nhiên liệu nặng, khả năng hòa tan được xác định bởi Phương pháp tiêu chuẩn ASTM D7157, là một thước đo sự ổn định nội tại của các nhiên liệu chứa asphaltenes. Đối với HDME 50™ và Marine Gas Oil (MGO), khả năng hòa tan như được xác định bởi Chỉ số tương quan của Cục Mỏ, tham khảo: Thay đổi dầu nhiên liệu để tương thích. Bản quyền Hoa Kỳ số 9803152B2, cung cấp chỉ số về khả năng duy trì độ hòa tan của các hợp chất như asphaltenes khi pha trộn với các nhiên liệu dư khác.